Nói về xe 7 chỗ nhất là xe dịch vụ thì đa phần mọi người sẽ nghĩ ngay tới chiếc Mitsubishi Xpander & chính mình cũng đang chạy chiếc này bản 2020 hay như gần đây một cái tên mới nổi là VinFast Limo Green.
Vậy thì BYD M6 có cửa nào để chen vào phân khúc đầy khốc liệt này hay không?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu:
- Thiết kế nội ngoại thất
- Cảm giác lái
- Pin & quãng đường di chuyển
- Chính sách bảo hành & các tính năng hữu ích của xe
1. Thông số kỹ thuật BYD M6
Kích thước/trọng lượng:
- Kích thước dài x rộng x cao (mm): 4.710 x 1.810 x 1.690
- Chiều dài cơ sở (mm): 2.800
- Khoảng sáng gầm (mm): 170
- Dung tích khoang hành lý (lít): 180
- Trọng lượng bản thân (kg): 1.800
- Trọng lượng toàn tải (kg): 2.374
- Lốp, la-zăng: 225/55R17

Động cơ/hộp số:
- Hộp số: 1 cấp
- Hệ dẫn động: FWD
- Tầm hoạt động (km): 420
- Loại pin: BYD Blade Battery
- Cần số điện tử
- Dung lượng pin (kWh): 55,4
- Thời gian sạc AC tiêu chuẩn từ 0%-100% (giờ): 7,9
- Công suất môtơ điện (mã lực): 161
- Mô-men xoắn môtơ điện (Nm): 310
- Tốc độ tối đa (km/h): 180
- Thời gian tăng tốc từ 0-100 km/h (giây): 10,1
- Bộ sạc tiêu chuẩn theo xe: 7 kW

2. Thiết kế BYD M6
2.1 Thiết kế ngoại thất
BYD M6 có thiết kế mềm mại theo kiểu MPV 7 chỗ, chứ không hầm hố như dòng Xpander & trông nó cũng kiểu mềm mại hơn Limo Green. Phần thiết kế để nói là xấu hay đẹp thì nó phụ thuộc vào gu của từng người nhưng đối với cá nhân mình trông cũng được, không quá đẹp mà cũng không xấu.
- Với đầu xe có thiết kế đơn giản, nổi bật nhất là cụm đèn pha led, mình đã chạy thử buổi tối rồi thì thấy độ sáng khá ổn. Chính giữa có logo của BYD, biển số, camera. Phần dưới thì vẫn có khe tản nhiệt khá lớn cho hệ thống điều hòa chứ không làm bé bé như những chiếc xe điện khác. Điều này, giúp cho điều hòa hoạt động được ổn định hơn, do ít bị gặp phải tình trạng quá nhiệt.

- Với góc nghiêng thì tạo cảm giác khá là trường xe, có cảm giác dài hơn kích thước thực của nó.
- Trên phần gương hậu bên tài sẽ được trang bị tính năng mở khóa bằng thẻ NFC, đèn xi nhan, camera, đèn welcom & tất nhiên là có chỉnh điện. Chỉ tiếc một cái là không được trang bị cảnh báo điểm mù, đây là tính năng mình thấy rất cần thiết trong điều kiện giao thông hiện nay.

- Tay nắm cửa vẫn là dạng truyền thống & mình nghĩ đây sẽ là kiểu phù hợp, thuận tiện hơn nhiều so với dạng tay nắm thò thụt. Nhất là đối với những xe chạy dịch vụ sẽ tạo cảm giác quen thuộc với hành khách hơn.

- Khi dùng tay gõ vào cánh cửa hoặc đóng mở cửa thì cho cảm giác rất chắc chắn hơn hẳn chiếc Xpander mà mình đang chạy hay kể cả là trên những chiếc Xpander phiên bản 2025.
- Khoảng sáng gầm của xe là 170mm khi lên xuống sẽ khá dễ dàng nhưng nếu thường hay di chuyển ở những cung đường xấu thì cần phải chú ý để tránh cạ gầm. Như trên con Xpander của mình có khoảng sáng gầm lên tới 205mm nên khi chuyển qua những cung đường xấu, lên xuống phà thì gần như là mình cứ đi thẳng xuống là được, không cần rón rén như những xe gầm thấp.
- Kích thước lốp là 225/55R17 cũng khá là tương đồng khi so với các xe cùng phân khúc.

- Cốp sau thì vẫn là cốp cơ thôi, khó mà đòi hỏi cốp điện trong phân khúc này được.
- Nổi bật nhất của phần đuôi xe là dải đèn led lớn, có một thanh kéo dài từ trái qua phải, khi bật lên trông rất nổi bật.

- Bên dưới có thêm 4 cảm biến & camera trong hệ thống cam 360.
- Phần đuôi xe bên phụ là cổng sạc pin, nhận cả sạc AC lẫn DC.

2.2 Thiết kế nội thất
Ngoại thất thì bình thường nhưng nội thất của BYD M6 thì mình đánh giá là đẹp, mọi thứ được làm cân đối, chỉn chu & phần chất liệu cũng có cảm giác khá xịn, sờ chạm vào khá ấn tượng, các khớp nối được hoàn thiện tốt.
- Vẫn là vô lăng 3 chấu, có thiết kế quen thuộc trên các dòng xe của BYD, phần da bọc trên vô lăng khá mềm. Trên vô lăng có đầy đủ các phím bấm như camera 360, xoay màn hình, các phím giải trí…

- Phía sau vô lăng là màn hình trung tâm, vừa cơ vừa điện, được làm khá giống với những chiếc xe xăng, tạo cảm giác quen thuộc. Trên màn hình này hiển thị đầy đủ các thông số từ dung lượng pin, áp suất lốp, cảnh báo mở cửa…

- Nổi bật nhất là màn hình giải trí với kích thước 12,8 inch nét & mượt y như một cái máy tính bảng. Khi xem video hoặc bật cam 360 mới thấy được một cái màn hình lớn thì sẽ lợi như thế nào. Gần như tất cả các tùy chỉnh đều có thể thực hiện được trên màn hình này & điều khiến mình thích nhất đó là việc chỉnh điều hòa, cho dù đang ở phần nào đi nữa thì chỉ cần đặt 3 ngón tay gạt lên xuống là điều chỉnh nhiệt độ, gạt trái phải là để chỉnh tốc độ gió. Mình thấy cách này còn hay hơn là dùng phím cơ.

- Bên dưới là cửa gió điều hòa & chỗ để điện thoại, tiếc là BYD không trang bị cho nó sạc không dây. Được cái là có kết nối Apple Carplay & Android Auto không dây.
- Khu vực cần số được làm đẹp, chỉn chu, thao tác sang số thuận tiện, không mất thời gian để làm quen.

- Trong phần bệ tì tay chỉ có một hốc nhỏ, đủ đựng mấy đồ lặt vặt nhưng được cái là có sẵn cổng sạc type-A, type-C (65W), cổng tẩu & cả khe gắn thẻ nhớ.

- Phần nhựa trên bề mặt taplo, tapli cửa được làm khá xịn, kết hợp với một số chi tiết da giúp cho khoang xe trông cao cấp hơn hẳn.

- Phần đèn trần bên trên trông như kiểu là của những chiếc xe tiền tỷ vậy, được làm khá là sang.

- Trên xe có 6 loa do chính BYD sản xuất, cho chất âm hơn hẳn con Xpander của mình.

- Bốn cửa kính lên xuống cũng là dạng một chạm.
Có một vài điểm mà mình thấy BYD M6 làm tốt là phần ghế da không có mùi, ngay cả khi phơi dưới trời nắng, theo như chia sẻ của hãng thì được làm từ da gốc thực vật. Độ rộng của hàng 2 & 3 cũng ở mức tốt, với một người 1m7 như mình thì ngồi ở hàng 3 cũng không có vấn đề gì, đầu gối vẫn cách lưng ghế hàng 2 vài cm, đủ để “cựa quậy” khi di chuyển trên những quãng đường dài.

BYD M6 cũng có cả cửa gió điều hòa cho hàng ghế thứ 3 nên khi ngồi cũng khá là thoải mái, không phải “hưởng ké” điều hòa từ hàng 2 nữa.

3. Cảm giác lái M6
Mình được trải nghiệm M6 trong khoảng hơn 100km với nhiều cung đường khác nhau, từ đường đô thị, quốc lộ cho tới đường cao tốc thì đánh giá chung là cảm giác lái của M6 rất ổn trong tầm giá.
Một phần là xe sử dụng động cơ điện nên cho sức mạnh & lực kéo cao hơn hẳn chiếc Xpander mình đang chạy nên khi vượt xe cảm giác tự tin hơn hẳn.
Hơn nữa là do trọng lượng của xe cũng tới 1,8 tấn hơn hẳn những chiếc xe xăng cùng phân khúc nên khi di chuyển cũng cho cảm giác đầm chắc, ít có cảm giác bồng bềnh khi đi qua những gờ giảm tốc, ổ gà trên đường.
Vô lăng thì có lực siết vừa phải, không quá nhẹ như những chiếc xe đến từ Trung Quốc khác, nó cho mình cảm giác tự tin khi di chuyển trên cao tốc.
Trên xe có 3 chế độ lái là Eco, Normal & Sport. Khi mà chạy ở chế độ Eco thì có cảm giác là phanh tái sinh khá nhiều, chỉ cần nhả chân ga ra cái là xe khựng lại ngay nên mình không thích chạy ở chế độ này mà chủ yếu là để Normal, khi này có cảm giác khá là giống với việc đang chạy một chiếc xe xăng. Còn khi nào mà cần vượt xe thì mình chuyển qua Sport.
4. Pin & quãng đường di chuyển
Theo như công bố từ hãng thì mỗi lần sạc đầy pin sẽ chạy được khoảng 420km. Quang thì chưa được chạy hết sạch pin nhưng trong chuyến hành trình cùng BYD Nam Định tới Đồng Hới (Quảng Bình) thì mình có phỏng vấn một số chủ xe BYD M6 thì mọi người đều phản hồi là quãng đường di chuyển khá sát với thực tế của hãng công bố khi di chuyển trên đường hỗn hợp.
Khi mua xe thì có sẵn một cục sạc cầm tay 2.2kW & một cục sạc treo tường 7kW để chủ xe có thể chủ động sạc tại nhà hoặc cắm vào các ổ điện dân dụng 220V trong một số điều kiện cần thiết. Tất nhiên là nếu gần các trụ sạc nhanh thì sẽ cho tốc độ sạc nhanh chóng hơn, đâu đó sẽ được khoảng 80% trong vòng 1 tiếng nhưng mọi người cũng cần lưu ý là hiện tại các trụ sạc cho BYD cũng như những hãng xe điện khác (không phải Vinfast) là chưa nhiều.
Vậy nên nếu xác định mua xe này thì hãy cân nhắc tới việc là có thể sạc được xe tại nhà hay không & quãng đường di chuyển thường ngày là bao nhiêu.

Đối với những ai chạy xe gia đình, mỗi ngày đi vài chục km, thỉnh thoảng đi 100 – 200km như mình thỉnh thoảng có chạy từ nhà lên Hà Nội thì không cần phải lo lắng.
Nhưng với những bác tài chạy dịch vụ thì phải tính toán kỹ trước khi xuống tiền. Ví dụ như các bác tài chỉ chạy xe ghép tuyến cố định như Nam Định – Hà Nội, Thanh Hóa – Hà Nội thì không cần phải lo lắng, vì chạy một vòng cũng không hết được pin của xe.
Nhưng đối với những bác mà thường chạy các cung đường tự do, theo nhu cầu của khách thì cần chú ý.
Ở trên xe của BYD nói chung và M6 nói riêng thì Quang VN thấy có một tính năng rất hay đó là có thể lấy điện từ xe ra để sử dụng & trên xe cũng đã có sẵn bộ chuyển đổi với công suất 2.2kW mà không cần phải mua thêm. Nếu trong trường hợp mà chẳng may ở nhà mất điện, hay mang xe đi dã ngoại thì có thể lấy điện ra để đun nước, nấu ăn, thậm chí là chạy được điều hòa 12.000. BTU inverter.

5. Chính sách bảo hành
| Hạng mục bảo hành BYD | Thời hạn/Quãng đường | Ghi chú chính |
|---|---|---|
| Toàn bộ xe | 6 năm / 150.000 km | Áp dụng cho mọi mẫu BYD bán chính hãng tại Việt Nam. |
| Pin (Bộ Pin Công Suất) | 8 năm / 160.000 km | Điều kiện ngưỡng dung lượng còn lại (SOH) trên 70%. |
| Bộ truyền động (động cơ điện, bộ điều khiển, cụm điện cao áp…) | 8 năm / 150.000 km | Liệt kê thành phần cụ thể trong chính sách đại lý uỷ quyền. |
| Chống ăn mòn & sơn | 6 năm / 150.000 km | Do lỗi vật liệu/tay nghề trong điều kiện sử dụng bình thường. |
| Ắc-quy 12V/Pin sắt khởi động | 6 năm / 150.000 km | Tuỳ theo nội dung từng đại lý; tham khảo thêm ở mục chi tiết. |
| Một số bộ phận nêu riêng (đèn/TPMS/treo/rotuyn…) | 4 năm / 100.000 km | Mốc cụ thể thường được nêu trong phụ lục đại lý. |
| Hệ thống đa phương tiện, giảm xóc, cổng sạc… | 3 năm / 60.000 km | Tùy mục, xem trang chính sách của đại lý uỷ quyền. |

5.1 Hiểu đúng về SOH ≥ 70% và phạm vi áp dụng
- SOH (State of Health) là chỉ số thể hiện “sức khỏe” bộ pin so với trạng thái ban đầu. Trong điều kiện bảo hành tiêu chuẩn của BYD tại Việt Nam, mốc 8 năm hoặc 160.000 km đi kèm yêu cầu SOH tối thiểu 70%. Nếu SOH tụt dưới ngưỡng này do lỗi thuộc phạm vi bảo hành BYD, bạn có thể được sửa chữa/ thay thế theo chính sách.
- Khi thay thế bộ pin, BYD nêu rõ công suất năng lượng của bộ pin thay thế sẽ ít nhất tương đương công suất năng lượng của bộ pin gốc trước khi xảy ra lỗi (có tính đến tuổi xe & số km). Đây là điểm khách hàng thường quan tâm vì liên quan đến trải nghiệm vận hành sau khi đổi pin.
- Trong thực tế Việt Nam (nóng ẩm, đô thị dừng/đỗ nhiều), pin Blade đã tạo dựng danh tiếng nhờ độ bền và an toàn; tuy nhiên, quản lý sạc đúng cách (tránh để 0% quá lâu, hạn chế sạc DC nhanh liên tục, giữ xe mát) vẫn là “mẹo” để duy trì SOH tốt. (Khuyến nghị từ thực hành sử dụng pin Li-ion nói chung.)
Lưu ý: Yêu cầu đại lý kiểm tra SOH định kỳ (ví dụ mỗi 6–12 tháng) để nắm sức khỏe pin, và lưu trữ báo cáo trong hồ sơ xe — rất hữu ích khi cần yêu cầu bảo hành hoặc sang nhượng.
5.2 Gói mở rộng – gia hạn bảo hành pin 300.000–500.000 km
Từ tháng 6/2025, BYD Việt Nam triển khai gói Gia hạn Bảo hành Pin Cao áp (PEW), giữ thời gian 8 năm nhưng nâng quãng đường tối đa:
- Option 2: 8 năm / 300.000 km – ~9,8 triệu đồng
- Option 1: 8 năm / 500.000 km – ~36 triệu đồng
- Điều kiện mua: Trong 12 tháng hoặc 60.000 km đầu kể từ ngày kích hoạt bảo hành (ngày giao xe). Giá có thể thay đổi theo chính sách tại từng thời điểm.
Đặc biệt, một số chương trình hợp tác (ví dụ Grab x BYD) từng ghi nhận nâng cấp lên 8 năm/500.000 km như một ưu đãi tương đương 36 triệu đồng cho tài xế đủ điều kiện — xác nhận thêm tính “thực chiến” của gói 500k km cho nhóm chạy cao tần.
5.3 Ai nên mua gói mở rộng?
- Tài xế dịch vụ : Quãng đường thực tế có thể lên tới 30.000–60.000 km/năm. Với tốc độ tích luỹ km như vậy, 8 năm/160.000 km là chưa đủ; PEW 300k–500k km hợp lý hơn để “chạy khỏe, tính chi phí dễ”.
- Doanh nghiệp vận tải – du lịch – thuê xe: Xe thường xuyên hoạt động, cần tối đa khoảng thời gian & quãng đường bảo hành.
- Khách tỉnh/ngoại ô hay đi tỉnh xa: Nếu quãng đường hàng năm trong khoảng 25.000–30.000 km, cân nhắc gói 300.000 km để đảm bảo an toàn mà chi phí bỏ ra không quá lớn.
Bài toán nhanh: Nếu bạn dự kiến chạy 40.000 km/năm, sau 4 năm đã đạt ~160.000 km. Giai đoạn sau sẽ ngoài bảo hành pin; gói 300k–500k biến chi phí rủi ro thành chi phí cố định ban đầu.
Liên hệ đại lý uỷ quyền BYD gần bạn hoặc hotline BYD Việt Nam 1900 866 688
6. BYD M6 sẽ phù hợp với ai?
Theo Quang đánh giá thì BYD M6 sẽ phù hợp với cả những người chạy xe gia đình & dịch vụ nhưng phải sạc được xe tại nhà, không phụ thuộc vào các trạm sạc công cộng.
Dù rằng các trạm sạc đang được mở rộng liên tục nhưng mình nghĩ trong vài năm tới thì vẫn chưa thể nhiều được nên nếu ai xác định mua xe điện mà ngoài Vinfast thì cần phải chủ động được việc sạc.
Đối với những người đi gia đình & cần một chiếc xe 7 chỗ như Quang thì BYD M6 là một lựa chọn tốt. Xe được hoàn thiện tốt, cảm giác chắc chắn ngay từ những điều cơ bản nhất như là đóng mở cửa & trên xe thì cũng đã được trang bị gần như đầy đủ mọi thứ, mua về là cứ thế chạy thôi không cần phải độ đẽo gì thêm. Khi này chúng ta sẽ có được một chiếc xe rất tốt trong tầm giá, cảm giác lái đầm chắc, đầy đủ công nghệ & thỉnh thoảng khi mất điện có thể lấy điện từ trong xe ra để sử dụng như một “cục pin dự phòng vậy”.
Còn đối với những bác tài chạy dịch vụ thì BYD M6 sẽ phù hợp với những ai mà chạy tuyến cố định như kiểu xe ghép hoặc là xe trung chuyển của các công ty vận tải, để có thể chủ động được về việc sạc.
Còn những ai mà thường xuyên chạy những cung đường xa, không cố định thì cần phải cân nhắc thật kỹ là với quãng đường đi được là khoảng 400km thì có đáp ứng được nhu cầu hay không?
Với những trải nghiệm thì Quang VN đánh giá BYD M6 là một con xe MPV 7 chỗ rất ngon trong tầm giá nhưng sự bất tiện về trạm sạc sẽ là điều khiến nhiều người dùng đắn đo.
Có thể bạn sẽ thích: